Thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 07 tháng 4 năm 2017 của Thành ủy Cần Thơ về xây dựng và phát triển nông nghiệp công nghệ cao, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch số 123/KH-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2017 triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 07 tháng 4 năm 2017 của Thành ủy Cần Thơ về xây dựng và phát triển nông nghiệp công nghệ cao, với mục tiêu và nội dung chủ yếu như sau:
I. Mục tiêu
a) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp để sản xuất các sản phẩm hàng hóa có năng suất cao, giá trị lớn, an toàn, chất lượng vượt trội và khả năng cạnh tranh cao. Góp phần đưa tốc độ tăng giá trị sản xuất nông nghiệp đến năm 2020 đạt bình quân trên 3,5%/năm trở lên;
b) Hoàn thành đầu tư hạ tầng 03 Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với nòng cốt là các doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao và các tổ chức khoa học, công nghệ và đào tạo tham gia đầu tư để tạo ra công nghệ cao phục vụ nông nghiệp thành phố và vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL);
c) Hình thành và phát triển 05-10 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hàng năm tập huấn được 500 – 1.000 lượt cán bộ kỹ thuật, nông dân về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.
II. Danh mục công nghệ cao ứng dụng trong nông nghiệp: Theo Quyết định số 738/QĐ-BNN-KHCN ngày 14 tháng 3 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, danh mục công nghệ cao ứng dụng trong nông nghiệp, gồm các danh mục: (1) Công nghệ sinh học trong nông nghiệp; (2) Kỹ thuật canh tác, nuôi trồng, bảo quản; (3) Công nghệ tự động hóa; (4) Công nghệ sản xuất vật tư nông nghiệp.
III. Nội dung phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
1. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu nông nghiệp
a) Xây dựng vùng lúa chất lượng cao liên kết theo cánh đồng lớn:
- Đẩy mạnh thực hiện công tác ứng dụng, chuyển giao khoa học và kỹ thuật cho nông dân và các hợp tác xã (HTX) trồng lúa. Đẩy mạnh thực hiện dự án Chuyển đổi nông nghiệp bền vững thành phố Cần Thơ (dự án VnSAT).
- Xây dựng và nhân rộng mô hình sản xuất lúa theo tiêu chuẩn VietGAP (đến năm 2018 đạt diện tích 2.000 ha, đến năm 2020 đạt diện tích 3.000 ha), vùng lúa nguyên liệu chất lượng cao; trong đó, chú trọng thực hiện các biện pháp kỹ thuật thâm canh, áp dụng cơ giới hóa, tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lúa, liên kết với doanh nghiệp cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm để nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm.
- Phấn đấu nâng tỷ lệ diện tích sử dụng giống lúa chất lượng cao từ 80% năm 2015 lên trên 95% năm 2020. Nâng cao chất lượng, năng lực cơ sở sản xuất giống ở các vùng sản xuất lúa trọng điểm, xây dựng liên kết hợp tác trong hệ thống sản xuất cung ứng giống lúa 03 cấp của thành phố để đảm bảo nhu cầu sử dụng của địa phương và cung ứng cho các địa phương khác trong vùng ĐBSCL; đến năm 2020, diện tích lúa giống đạt 10.000 ha gieo trồng với sản lượng 50.000 tấn. Trong đó, sản lượng giống cung ứng ra ngoài thành phố 30.000 tấn (tập trung sản xuất ở vụ Thu Đông để cung ứng giống tốt cho vụ Đông Xuân).
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 3348/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt đề án xây dựng hệ thống sản xuất và cung ứng giống lúa đạt tiêu chuẩn chất lượng tại thành phố Cần Thơ.
- Thực hiện liên kết viện, trường, doanh nghiệp xây dựng thương hiệu lúa gạo Cần Thơ, phát triển nhãn hiệu “Gạo Cần Thơ”, phấn đấu ít nhất 01 dòng lúa Cần Thơ mới được công nhận giống chính thức (giống Quốc gia) và được cấp ít nhất 01 văn bằng bảo hộ giống lúa mới.
b) Xây dựng vùng rau an toàn gắn với nhu cầu thị trường:
- Ứng dụng công nghệ cao, kỹ thuật mới trong nông nghiệp vào các điều kiện cụ thể của thành phố. Đến năm 2020, tạo bước chuyển biến về nhận thức của nông dân trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ cao vào thực tiễn sản xuất như: Áp dụng giống lai có năng suất cao, chất lượng tốt cho mỗi loại cây trồng, áp dụng quy trình thâm canh tổng hợp (IPM) và quy trình VietGAP trên rau, quả tươi.
- Xây dựng và hình thành các vùng sản xuất chuyên canh rau, quả tươi của thành phố.
- Vận động nông dân tổ chức 75 mô hình liên kết sản xuất chuyên canh rau; mỗi mô hình 10 ha với 25 - 30 hộ tham gia, vùng sản xuất rau, quả tươi, chuyên canh ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao với diện tích 750 ha.
- Đẩy mạnh tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa nông sản, tạo động lực cho sản xuất phát triển bền vững.
c) Xây dựng mô hình nông nghiệp đô thị, ven đô thị:
- Mô hình sản xuất sinh vật cảnh: Hình thành các mô hình liên kết sản xuất sinh vật cảnh theo mô hình nông nghiệp đô thị, ven đô thị phục vụ thị trường tiêu thụ tại địa phương; tạo ngành nghề mới cho nông dân nội thị có diện tích sản xuất nhỏ. Trong đó, ứng dụng các giống mới, giống lai F1; áp dụng quy trình thâm canh tổng hợp và công nghệ sinh học để đạt hiệu quả cao, tăng thu nhập cho nông dân; xây dựng vùng chuyên canh sản xuất sinh vật cảnh, hướng tới đăng ký nhãn hiệu hàng hóa.
- Phát triển vùng chuyên canh hoa kiểng:
Hình thành vùng sản xuất hoa kiểng chuyên canh theo hướng tập trung làng nghề, nông nghiệp đô thị, ven đô thị phục vụ thị trường tiêu thụ tại địa phương và góp phần tăng thu nhập cho nông dân vùng ven đô thị có quy mô diện tích đất ít. Dự kiến đưa diện tích trồng hoa, cây cảnh của thành phố đến năm 2020 đạt 200 – 300 ha với địa bàn phân bố tập trung nhiều ở các khu vực mới đô thị hóa và khu vực ven đô thị, nhất là các khu vực sản xuất hoa kiểng truyền thống.
Sử dụng giống hoa có năng suất, chất lượng cao, áp dụng quy trình thâm canh tổng hợp (IPM), công nghệ sinh học trên hoa kiểng để nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho nông dân. Bước đầu, thực hiện trên quy mô diện tích 60 ha (mỗi mô hình 01 - 02 ha, số hộ tham gia 25 - 30 hộ). Tập huấn chuyển giao kỹ thuật, hỗ trợ giống, vật tư sản xuất và tổ chức hội thảo tham quan cho nông dân tham gia mô hình; đăng ký tiêu chuẩn cơ sở về chất lượng, có nhãn hiệu hàng hóa. Trong đó, thực hiện các mô hình sản xuất hoa, cây kiểng chủ lực có thể phát triển, bao gồm:
+ Mô hình sản xuất hoa cao cấp, chủ yếu là hoa lan giỏ và lan cắt cành.
+ Mô hình sản xuất hoa trên liếp, bao gồm các loại cây chính là vạn thọ, mào gà búa lùn, mào gà hai màu, móng tay, sáo nháy, nở ngày,…
+ Mô hình sản xuất hoa trong bịch, bao gồm chủng loại cây chính là cúc lá nhám, cúc tần ô, chuồn lùn, dừa cạn, hàm chó.
+ Mô hình sản xuất hoa trong chậu, bao gồm chủng loại cây chính là cúc lá nhám, thúy, nở ngày, chuồn lùn, mồng gà.
+ Mô hình sản xuất hoa trong giỏ, bao gồm chủng loại cây chính là mào gà búa cao, thúy, dừa cạn, cúc lá nhám, tiểu hoa, flox.
+ Mô hình sản xuất cây kiểng thông thường, bao gồm chủng loại cây chính là mai vàng, croton, lá trắng, kiểm gấm, tai tượng, thu hải đường, môn các loại, muồn bông vàng, thông thiên, móng bò, đại tướng quân, cau các loại, trắc, tùng bạch đàn, tùng la hán, sứ, bông giấy.
+ Mô hình cây cảnh, cây tạo hình (bonsai), bao gồm các chủng loại chính là các loại cau (cau lùn, cau trắng, cau xanh, cau bụng), trắc, thông ngoại, kê nhật, phát đủ, huyết đụ; các loại kiểng cổ thụ, mai chiếu thủy, kim quýt, cùm rụm; tre, trúc kiểng các loại, cây côn dương, tùng bách tán, thiên tuế, thiết mộc lan, đại tướng quân; các loại cây trổ hoa, muồng bông vàng, thông thiên, liêu tử, sứ ngọc lan, sứ cùi, chuối trổ, bông giấy,…
d) Phát triển vùng cây ăn trái đặc sản kết hợp du lịch sinh thái:
- Xây dựng vùng chuyên canh cây ăn trái kết hợp với du lịch sinh thái và du lịc nông nghiệp: Phát triển vùng cây ăn trái theo tiêu chuẩn VietGAP, ứng dụng công nghệ cao để năng cao năng suất, đạt phẩm chất an toàn vệ sinh thực phẩm. Xây dựng 50 mô hình liên kết hợp tác sản xuất (20 - 25 hộ/mô hình) chuyên canh cây ăn trái kết hợp xây dựng điểm tham quan và du lịch sinh thái nông nghiệp. Ứng dụng kỹ thuật nâng cấp chỉnh trang 100 điểm vườn theo kiểu du lịch sinh thái.
- Nâng cao chất lượng và năng lực sản xuất giống cây ăn trái: Tuyển chọn và công nhận một số giống cây ăn trái đầu dòng như cam sành, cam soàn, cam mật, bưởi da xanh, xoài cát Hòa Lộc, mãng cầu xiêm,…cung ứng cho thành phố và các tỉnh lân cận. Nâng cao chất lượng và năng lực sản xuất giống cây ăn trái của Trung tâm Giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản; lưu giữ nguồn giống cây ăn trái nhằm bảo tồn và cung ứng nguồn nhân giống, thực hiện liên kết với các viện, trường trong chuyển giao, sản xuất giống cây ăn trái chất lượng cao.
đ) Phát triển vùng chăn nuôi liên kết đảm bảo an toàn sinh học:
- Xây dựng chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ cho các đối tượng nuôi chính (heo, gà, vịt):
+ Xây dựng liên kết sản xuất trong chăn nuôi nhằm giảm thiểu chăn nuôi nhỏ lẻ và tạo điều kiện tiếp cận thị trường cho các tổ sản xuất có uy tín trên địa bàn thành phố. Thực hiện tuyên truyền về lợi ích của chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ, đồng thời làm nhịp cầu gắn kết giữa các nhà sản xuất.
+ Xây dựng 20 mô hình chăn nuôi khép kín từ khâu thức ăn, sản xuất con giống, quy trình chăn nuôi đến giết thịt gia súc, gia cầm. Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, tổ chức các cuộc hội thảo giữa các nhà quản lý, nhà sản xuất, nhà nghiên cứu để trao đổi kiến thức về sản xuất và quản lý trong chăn nuôi. Giai đoạn 2017 - 2020 tổ chức 14 lớp tập huấn hướng dẫn về quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng trừ một số bệnh thông thường, hướng dẫn quản lý đàn và trại chăn nuôi, hướng dẫn xử lý môi trường, xử lý chất thải, vệ sinh thú y và chương trình quản lý sức khỏe gia súc, gia cầm,…
+ Ứng dụng kỹ thuật chăn nuôi an toàn sinh học theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với thị trường tiêu thụ, giúp các hộ nuôi áp dụng kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, ngăn ngừa và giảm thiểu các mối nguy ảnh hưởng đến môi trường, chất lượng sản phẩm, tạo ra sản phẩm chăn nuôi an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng. Giai đoạn đến năm 2020, tổ chức 15 lớp tập huấn (04 lớp/năm) và xây dựng 150 mô hình chăn nuôi an toàn sinh học; xây dựng 225 mô hình ứng dụng công nghệ đệm lót sinh học trong chăn nuôi heo thịt, gà thịt và vịt thịt.
- Xây dựng mô hình chăn nuôi theo tiêu chuẩn VietGAP:
+ Tăng cường áp dụng thực hành chăn nuôi tốt theo tiêu chuẩn VietGAP nhằm đảm bảo các đối tượng nuôi chính (heo, gà, vịt) được nuôi dưỡng đạt yêu cầu về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất, người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và nguồn gốc sản phẩm rõ ràng.
+ Giai đoạn 2017 - 2020, tổ chức 112 lớp tập huấn (28 lớp/năm), về các kỹ thuật chăn nuôi và tiêu chuẩn VietGAP cho cán bộ làm công tác chuyên môn và hộ chăn nuôi. Cấp phát tờ rơi, tài liệu về thực hành chăn nuôi tốt theo tiêu chuẩn VietGAP 20.000 tờ/năm. Hỗ trợ xây dựng 25 mô hình chăn nuôi heo, gà, vịt theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn toàn thành phố. Phối hợp với các đơn vị truyền thông thực hiện 02 chuyên đề/năm về tuyên truyền lợi ích và hướng dẫn thực hành chăn nuôi tốt theo tiêu chuẩn VietGAP cho các hộ chăn nuôi tại địa phương.
- Hỗ trợ xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh:
+ Xây dựng cơ sở chăn nuôi được chứng nhận an toàn đối với một số dịch bệnh nguy hiểm, tạo sản phẩm chăn nuôi có chất lượng cao cung cấp cho thị trường. Tuyên truyền, vận động các cơ sở chăn nuôi quy mô vừa và lớn xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh. Tập huấn phổ biến các kiến thức về xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh cho các cơ sở chăn nuôi.
+ Tổ chức 05 hội thảo (01 hội thảo/năm) tuyên truyền, vận động các cơ sở chăn nuôi quy mô vừa và lớn xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh. Hàng năm, tổ chức 10 lớp tập huấn phổ biến các kiến thức về xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh cho các cơ sở chăn nuôi. Thực hiện công tác tuyên truyền (4.000 tờ bướm/năm) về lợi ích của việc xây dựng các cơ sở an toàn dịch bệnh. Hỗ trợ xây dựng 20 cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Phát triển giống vật nuôi:
+ Tăng cường tập huấn về những tiến bộ kỹ thuật và công tác quản lý giống. Hỗ trợ xây dựng các cơ sở nuôi giữ và nhân giống ông, bà để cung cấp giống bố, mẹ cho cơ sở sản xuất giống. Xây dựng nhãn hiệu sản phẩm cho các cơ sở cung cấp giống đạt chất lượng tốt.
+ Tạo được nguồn tinh giống có chất lượng cho chăn nuôi gia súc; tuyển chọn được những giống gia cầm phù hợp với địa phương, đồng thời ứng dụng nhanh và đồng bộ những tiến bộ kỹ thuật vào công tác giống gia cầm. Trong năm 2017 - 2018 sẽ đầu tư xây dựng 03 cơ sở nuôi giữ và nhân giống ông, bà để cung cấp giống bố, mẹ cho các cơ sở sản xuất giống. Năm 2019, sẽ cung cấp khoảng 40% đàn giống bố, mẹ đạt tiêu chuẩn chất lượng. Sau năm 2020, sẽ đáp ứng được 80% đàn giống bố, mẹ theo tiêu chuẩn giống. Số lượng giống cho từng đối tượng đến năm 2020 như sau: 120.000 con heo giống, 1.700.000 con gà giống, 1.200.000 con vịt giống.
e) Phát triển vùng nuôi thủy sản theo tiêu chuẩn chất lượng:
+ Xây dựng và nhân rộng mô hình nuôi thủy sản thâm canh, chuyên canh ứng dụng công nghệ cao, áp dụng quy phạm thực hành nuôi thủy sản tốt GAP đảm bảo an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, an sinh xã hội và truy xuất được nguồn gốc. Củng cố, xây dựng hệ thống sản xuất các giống thủy sản có giá trị kinh tế cao (cá tra, cá rô phi, tôm càng xanh, các đối tượng thủy đặc sản). Trong đó, tập trung tổ chức lại sản xuất cá tra theo hướng hình thành các tổ chức liên kết sản xuất để phát triển đúng theo quy hoạch, theo tiêu chuẩn quy định đảm bảo vệ sinh môi trường; được cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản của thành phố cấp mã số nhận diện cơ cở nuôi; bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu nuôi, thu mua, chế biến và xuất khẩu;
+ Thực hiện nghiên cứu và sản xuất đại trà các loại giống thủy sản đặc trưng của vùng trên cơ sở vận hành Trung tâm Giống thủy sản cấp I của thành phố; hoàn thiện về cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị và tăng cường nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ nghiên cứu và sản xuất tại Trung tâm. Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình,…tham gia đầu tư sản xuất giống, cung ứng con giống chất lượng cao cho người nuôi.
- Phát triển vùng chuyên canh cá tra:
+ Ứng dụng khoa học và công nghệ mới trong lĩnh vực nuôi cá tra, xây dựng vùng ương và nuôi cá tra tập trung phù hợp với Quy hoạch nuôi, chế biến cá tra vùng ĐBSCL đến năm 2020 theo Quyết định 3885/QĐ-BNN-TCTS ngày 11 tháng 9 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thành phố tiếp tục thúc đẩy phát triển nuôi cá tra xuất khẩu; sử dụng hợp lý có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, nâng tỷ trọng ngành thủy sản, đồng thời cải thiện thu nhập của người dân.
+ Xây dựng vùng công nghiệp sản xuất giống cá tra tập trung trên địa bàn huyện Cờ Đỏ với quy mô 200 ha và vùng nuôi cá tra thương phẩm với tổng diện tích 100 ha tại khu vực phường Tân Lộc, quận Thốt Nốt. Kết hợp phổ biến các quy trình về kỹ thuật ương và nuôi cá tra chuyên canh tới người dân thông qua các khóa tập huấn và tài liệu khuyến ngư.
+ Thực hiện điều tra, khảo sát địa điểm, họp nhóm nông dân và chọn các nông hộ có đủ điều kiện, sẳn sàng hợp tác xây dựng vùng ương và nuôi cá tra. Tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho các hộ ương và nuôi cá tra. Tổ chức hội thảo, tham quan cho nông dân tham gia xây dựng vùng ương và nuôi cá tra học tập trao đổi kinh nghiệm. Tuyên truyền phổ biến kỹ thuật ương và nuôi cá tra thông qua các phương tiện truyền thông. Phối hợp với các ban ngành liên quan thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện, đánh giá kết quả xây dựng vùng ương và nuôi cá tra của các nông hộ tham gia.
- Hỗ trợ các hộ nuôi cá tra áp dụng quy trình thực hành sản xuất tốt:
+ Hỗ trợ người nuôi cá tra (tại các quận: Ô Môn, Thốt Nốt và huyện Vĩnh Thạnh) tham gia áp dụng Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP) nhằm phát triển ngành nuôi cá tra theo hướng bền vững, gia tăng giá trị và tính cạnh tranh hàng hóa xuất khẩu. Hình thành và quản lý chặt chẽ chuỗi cung ứng sản phẩm cá tra xuất khẩu, đảm bảo cung ứng nguồn nguyên liệu sạch, chất lượng. Tổ chức sản xuất giống cá tra tập trung, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, áp dụng các tiêu chuẩn theo quy định nhằm đảm bảo cung ứng giống cá tra đủ về số lượng, an toàn dịch bệnh và có khả năng truy xuất được nguồn gốc.
+ Thực hiện hỗ trợ trên 150 hộ nuôi với diện tích khoảng 600 ha nuôi cá tra áp dụng và đạt chứng nhận Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP). Giai đoạn đầu, hỗ trợ chứng nhận 400 ha với 146 hộ nuôi. Giai đoạn kế tiếp, hỗ trợ cho các doanh nghiệp đang nuôi trên địa bàn với phần diện tích còn lại. Đào đạo nguồn cán bộ hiểu về VietGAP, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cơ quan quản lý, của người sản xuất về việc áp dụng quy phạm VietGAP trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn thành phố.
- Phát triển giống thủy sản chất lượng phục vụ địa phương và các tỉnh trong vùng:
+ Căn cứ vào mật độ thả giống theo từng loại hình và hình thức nuôi, mùa vụ nuôi trong năm để tính toán nhu cầu con giống phục vụ nuôi trồng thủy sản trên địa bàn thành phố. Theo đó đến năm 2020, nhu cầu giống thủy sản cần khoảng 1,3 tỷ con. Trong đó, nhu cầu giống cá nuôi chuyên thâm canh, bán thâm canh 558 triệu con; nhu cầu giống cá nuôi kết hợp 703 triệu con; nhu cầu giống cá nuôi lồng bè, vèo 06 triệu con; nhu cầu giống tôm càng xanh 10 triệu con; nhu cầu giống thủy đặc sản là 14 triệu con.
+ Đến năm 2020, phát triển số lượng cơ sở sản xuất giống lên 130 cơ sở. Trong đó, sản xuất giống cá tra là 30 cơ sở; sản xuất giống cá nước ngọt (mè, trôi, rô phi, he, sặc rằn, tai tượng,…) là 52 cơ sở; sản xuất giống tôm càng xanh là 02 cơ sở; sản xuất giống tôm sú kết hợp với thẻ chân trắng, tôm càng xanh là 43 cơ sở; sản xuất giống thủy đặc sản là 03 cơ sở. Sản lượng giống cá tra ước đạt 510 triệu con, khả năng đáp ứng trên 100%; sản lượng giống cá nước ngọt khác đạt 780 triệu con, khả năng đáp ứng trên 100%; sản lượng giống tôm càng xanh đạt 06 triệu con, khả năng đáp ứng trên 100%; sản lượng giống thủy đặc sản đạt 09 triệu con, khả năng đáp ứng trên 100%; sản lượng giống tôm sú, thể chân trắng là 45 triệu con, cung cấp cho thị trường các tỉnh ven biển ĐBSCL như: Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng,…
+ Bố trí các cơ sở sản xuất giống cá tra, cá nước ngọt khác và thủy đặc sản tập trung các quận: Thốt Nốt, Ô Môn, Cái Răng và huyện: Thới Lai, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh. Bố trí các cơ sở sản xuất giống tôm sú, tôm càng xanh tập trung ở quận: Ninh Kiều và Cái Răng.
+ Từ năm 2017, Trung tâm Giống thủy sản cấp I, thuộc địa bàn xã Thạnh Mỹ, huyện Vĩnh Thạnh sẽ được đưa vào hoạt động sản xuất với diện tích đất sử dụng là 21,4 ha, diện tích mặt nước gần 12,1 ha. Đảm bảo sản xuất, cung cấp nguồn giống có chất lượng cao; nghiên cứu thực nghiệm về nâng cao chất lượng các loài tôm, cá nước ngọt; lưu trữ và bảo tồn nguồn quỹ gen các giống loài có giá trị kinh tế cao; cải thiện chất lượng đàn cá bố, mẹ bằng di truyền chọn giống; ứng dụng công nghệ sinh học và các tiến bộ kỹ thuật vào sinh sản và nuôi các loài cá, tôm, nhằm hoàn thiện quy trình, nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất giống; tiếp nhận chuyển giao công nghệ sản xuất giống nước ngọt mới từ các cơ sở nghiên cứu.
2. Phát triển hạ tầng nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
a) Xây dựng nông thôn mới:
- Triển khai thực hiện Kết luận số 97-KL/TW ngày 9 tháng 5 năm 2014 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đẩy mạnh triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (Khóa X) về nông nghiệp, nông thôn, nông dân và Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 – 2020.
- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và phát triển toàn diện, bền vững, phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường.
b) Hoàn thiện hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp và ổn định đời sống người dân nông thôn:
- Hệ thống thủy lợi:
+ Tập trung phát huy mọi nguồn lực để tăng cường và hoàn thiện hệ thống thủy lợi theo hướng phục vụ đa mục tiêu: Phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi thủy sản, phòng chống sạt lở các sông, rạch, khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu và góp phần đổi mới kinh tế - xã hội nông thôn. Tập trung đầu tư phát triển hệ thống công trình thủy lợi phục vụ ứng dụng công nghệ cao giai đoạn đến năm 2020, quan tâm đầu tư hệ thống trạm bơm điện cho vùng Bắc Cái Sắn.
+ Đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình thủy lợi, ngoài nguồn vốn ngân sách bố trí hàng năm, phấn đấu thực hiện tốt công tác “dân vận khéo” để thực hiện hiệu quả phương châm “nhà nước và nhân dân cùng làm” trong đầu tư, quản lý và khai thác các công trình thủy lợi.
+ Theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, điều kiện khí hậu, khí tượng thủy văn,…để triển khai các biện pháp phòng chống thiên tai, ứng cứu kịp thời, có phương án đối phó với mọi tình huống bất trắc do bão lũ, khô hạn gây ra; phối hợp các sở, ngành liên quan thực hiện tốt quy hoạch phòng chống sạt lở bờ sông, rạch nhằm giảm thiểu thiệt hại.
- Hệ thống nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: Huy động nhiều nguồn vốn để đầu tư xây dựng mới, nâng cấp cải tạo và mở rộng các hệ thống cấp nước tập trung; tiếp tục thực hiện chương trình hỗ trợ kinh phí lắp đặt đồng hồ nước cho các hộ nghèo và gia đình chính sách. Đến năm 2020, 99% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, và 75% dân số được sử dụng nước sạch đạt Quy chuẩn QCVN 02-BYT.
c) Đẩy mạnh công tác lập quy hoạch 03 Khu nông nghiệp công nghệ cao:
- Khu nông nghiệp công nghệ cao 1 tại xã Thới Thạnh, huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ.
Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Cần Thơ (thuộc danh mục các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy hoạch đến năm 2020, định hướng nghiên cứu quy hoạch đến năm 2030 theo Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ).
- Khu nông nghiệp công nghệ cao 3 tại xã Thạnh Phú, huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ.
Kế hoạch đã đề ra 07 nhóm giải pháp để triển khai thực hiện các nội dung trên, cụ thể như sau: (1) Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động; (2) Đẩy mạnh thu hút đầu tư, đa dạng hóa nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; (3) Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn; (4) Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật; (5) Tăng cường hợp tác, nghiên cứu khoa học công nghệ; (6) Về tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; (7) Nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp; (8) Giải pháp về cơ chế và chính sách trong chăn nuôi.
V. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung, giải pháp xây dựng và phát triển nông nghiệp công nghệ cao bảo đảm kịp thời yêu cầu phát triển của ngành, địa phương và thành phố Cần Thơ nói chung; định kỳ tổng kết đánh giá, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện./.