Hỏi đáp  Liên hệ  Góp ý  Thư điện tử  Web liên kết  Cấu trúc Web  Đăng Nhập 
Thứ Hai, 02/10/2023 10:01:27 CH Chủ đề năm 2023 “Tăng cường xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; tập trung các nguồn lực đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội thành phố”   Tìm Kiếm
Chỉ đạo - điều hành  
06/09/2017 1:12:56 CH
Quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn TP Cần Thơ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030

Ngày 27/7/2017, UBND thành phố ban hành Quyết định số 1923/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn thành phố Cần Thơ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, với mục tiêu và nội dung chủ yếu như sau:

I. Mục tiêu

1. Giai đoạn 2016-2020:

- Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt bình quân 3,5%/năm, trong đó ngành nông, lâm nghiệp tăng bình quân trên 2,5%/năm và ngành thủy sản tăng bình quân trên 4,0%/năm;

- Cơ cấu giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản năm 2020: 67,1% - 0,2% - 32,7%; cơ cấu trồng trọt - chăn nuôi - dịch vụ nông nghiệp: 74,5% - 17,3% - 8,2%;

- Sản lượng lương thực ổn định trên 1,3 triệu tấn và sản lượng thủy sản đạt trên 241.500 tấn;

- Giá trị sản lượng bình quân trên 01 ha đất nông nghiệp theo giá so sánh năm 2010 đạt 115 triệu đồng và theo giá thực tế đạt 200 triệu đồng;

- Thành lập và đầu tư hạ tầng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Cần Thơ. Hình thành và phát triển 5-10 doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao, hàng năm đào tạo được 500 – 1.000 lượt cán bộ kỹ thuật, nông dân về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp;

- Tập trung xây dựng các làng nghề, phấn đấu từ nay đến năm 2020, khôi phục 05 làng nghề truyền thống và xây dựng thêm 10 làng nghề mới; tổ chức phát triển tốt các vùng nguyên liệu, đổi mới trang thiết bị và ứng dụng các công nghệ mới, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

2. Giai đoạn 2021 – 2030:

- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất toàn ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giai đoạn 2021 - 2030 đạt bình quân trên 2,5%/năm, trong đó ngành nông, lâm nghiệp tăng trên 2%/năm và ngành thủy sản tăng trên 3,3%/năm;

- Tăng tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2030 đạt 28% - 30% và tăng tỷ trọng dịch vụ nông nghiệp đến năm 2030 đạt 10% - 20% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp;

- Sản lượng lương thực ổn định trên 01 triệu tấn và sản lượng thủy sản đạt trên 267.500 tấn;

- Giá trị sản lượng bình quân ha đất nông nghiệp theo giá so sánh năm 2010 đạt 135 triệu - 140 triệu đồng và theo giá thực tế đạt trên 400 triệu đồng;

- Phấn đấu xây dựng hoàn thành 03 Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao góp phần thúc đẩy phát triển và ứng dụng có hiệu quả công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp. Hình thành các trung tâm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với nòng cốt là các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các tổ chức khoa học, công nghệ và đào tạo tham gia đầu tư để tạo ra công nghệ cao phục vụ nông nghiệp của thành phố và vùng đồng bằng sông Cửu Long. 

II. Các khâu đột phá

1. Tăng đầu tư khoa học, công nghệ và phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn để tạo động lực cho tăng trưởng và phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, trọng tâm là tạo ra được các giống mới cho năng suất và chất lượng sản phẩm cao; đẩy mạnh ứng dụng các quy trình sản xuất an toàn và mô hình nông nghiệp đô thị; xây dựng các khu, vùng và khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; kết hợp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao với đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn nhằm tạo sự chuyển dịch tích cực cơ cấu lao động và nâng cao thu nhập cho người dân khu vực nông thôn.

2. Tổ chức lại sản xuất các sản phẩm chủ lực ở quy mô lớn, tập trung, hiện đại, thực hiện liên kết theo chuỗi cung ứng để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; khuyến khích các hộ sản xuất trong các vùng sản xuất tập trung hình thành các hình thức liên kết phù hợp như hợp tác xã, tổ hợp tác, xây dựng cánh đồng lớn áp dụng đồng bộ quy trình sản xuất tiên tiến; hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến làm tốt vai trò định hướng thị trường, tham gia đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu và bao tiêu sản phẩm cho hộ nông dân trong vùng.

3. Ưu tiên đầu tư xây dựng hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, bao gồm: Đầu tư hệ thống thủy lợi kiểm soát lũ kết hợp hệ thống giao thông vận chuyển đạt yêu cầu hoạt động của các phương tiện cơ giới và xây dựng các cụm tuyến dân cư hiện đại; hoàn thiện hệ thống thủy lợi tưới tiêu kết hợp với trạm bơm điện đáp ứng yêu cầu chủ động sản xuất ở quy mô lớn trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Đầu tư tập trung, đồng bộ, đảm bảo phát huy hiệu quả toàn bộ hệ thống các công trình, tránh tình trạng đầu tư dàn trải.

III. Quy hoạch nông nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

1. Phân vùng phát triển nông nghiệp: Phân thành 08 tiểu vùng nông nghiệp như sau:

a) Tiểu vùng nông nghiệp sinh thái cù lao: Phát triển các mô hình nhà - vườn, nhà – vườn – ao nuôi cá để phục vụ du lịch và sản xuất cá giống;

b) Tiểu vùng nông nghiệp sinh thái khu vực đô thị mới Thốt Nốt – Ô Môn: Hình thành các vùng chuyên canh lúa – màu, chuyên canh rau, hoa, cây cảnh khu vực ven đô thị và phát triển mô hình nhà – vườn trong các khu vực quy hoạch dân cư đô thị mật độ thấp;

 c) Tiểu vùng nông nghiệp sinh thái khu vực đô thị trung tâm Bình Thủy – Ninh Kiều – Cái Răng: Phát triển các mô hình nông nghiệp đô thị ứng dụng công nghệ cao sử dụng ít đất có giá trị kinh tế cao như rau, hoa, sinh vật cảnh và trồng nấm;

d) Tiểu vùng nông nghiệp kết hợp du lịch sinh thái Phong Điền: Hình thành các vùng trồng cây ăn trái đặc sản, các mô hình nhà – vườn gắn với các khu dân cư đô thị và khu du lịch sinh thái;

đ) Tiểu vùng nông nghiệp kiểm soát lũ tháng 8 phía Bắc kênh Cái Sắn (vùng Tứ giác Long Xuyên): Phát triển các mô hình sản xuất 2 – 3 vụ lúa chất lượng cao phục vụ xuất khẩu;

e) Tiểu vùng nông nghiệp kiểm soát lũ cả năm phía Nam kênh Cái Sắn - bắc kênh Thốt Nốt: Phát triển ao, hầm nuôi cá thâm canh phục vụ xuất khẩu và sản xuất cá giống; khu vực đất phèn, địa hình thấp trũng thuộc Công ty TNHH MTV nông nghiệp Cờ Đỏ và xã Thạnh Lộc, phát triển mô hình 2 lúa + thủy sản và khu nông nghiệp công nghệ cao III; khu vực đất phù sa phát triển mô hình 2-3 lúa và 2 lúa – 1 màu; hình thành các vùng sản xuất lúa giống và lúa chất lượng cao;

g) Tiểu vùng nông nghiệp kiểm soát lũ cả năm phía Nam kênh Thốt Nốt - Bắc kênh Ô Môn: Hình thành vùng sản xuất lúa - màu; khu vực Nông trường sông Hậu phát triển mô hình sản xuất 2 lúa + thủy sản và Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Cần Thơ; khu vực còn lại phát triển các vùng chuyên sản xuất 2-3 vụ lúa; hình thành các vùng sản xuất lúa giống và lúa chất lượng cao;

h) Tiểu vùng nông nghiệp kiểm soát lũ cả năm phía nam kênh Ô Môn – ranh huyện Phong Điền: Phát triển mô hình sản xuất lúa – màu khu vực giáp ranh các quận, còn lại là vùng chuyên sản xuất 2-3 vụ lúa; hình thành các vùng sản xuất lúa giống và lúa chất lượng cao.

2. Quy hoạch sản xuất đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030

a) Trồng trọt:

Duy trì tốc độ tăng bình quân giá trị sản xuất ngành trồng trọt đạt 2,19%/năm giai đoạn 2017 – 2020 và trên 1%/năm giai đoạn 2021 - 2030. Định hướng quy hoạch các sản phẩm chủ lực như sau:

- Cây lúa: Đến năm 2020, diện tích gieo trồng cả năm đạt 203.000 ha và sản lượng đạt 1,3 triệu tấn. Định hướng năm 2030, diện tích gieo trồng cả năm đạt 165.000 ha và sản lượng đạt trên 01 triệu tấn;

- Cây rau, đậu: Xây dựng các vùng sản xuất rau an toàn chuyên canh tập trung ứng dụng công nghệ cao với quy mô từ 100 - 400 ha ở mỗi quận, huyện (trừ quận Ninh Kiều). Phấn đấu đến năm 2020 đạt 10.000 ha và sản lượng đạt 125.000 tấn, trong đó tỷ lệ rau an toàn đạt trên 80%; định hướng đến năm 2030 đạt 15.000 ha và sản lượng đạt 200.000 tấn, trong đó tỷ lệ rau an toàn đạt 100%;

- Cây bắp và các cây công nghiệp hàng năm (đậu nành, mè,…): Phấn đấu đến năm 2020, diện tích trồng bắp 2.000 ha, trồng đậu nành 1.000 ha và trồng mè 6.000 ha; định hướng đến năm 2030, diện tích trồng bắp 4.000 ha, trồng đậu nành 2.000 ha và trồng mè 6.000 ha;

- Hoa, cây cảnh: Đến năm 2020, diện tích trồng hoa, cây cảnh đạt 500 – 700 ha; định hướng đến năm 2030 đạt trên 1.000 ha. Địa bàn bố trí là các vùng sản xuất hoa kiểng truyền thống, khu vực nhà - vườn nội ô và khu vực nông thôn ven đô thị;

- Cây công nghiệp lâu năm: Chủ yếu là cây dừa với diện tích bố trí ổn định đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 là 2.500 ha, sản lượng đạt 11.000 – 12.000 tấn;

- Cây ăn quả: Phấn đấu đến năm 2020 đạt 15.500 ha và sản lượng đạt 100.000 tấn. Định hướng đến năm 2030, diện tích trồng cây ăn quả của thành phố đạt 16.000 ha và sản lượng đạt 130.000 tấn.

b) Chăn nuôi:

- Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng tập trung an toàn sinh học, tăng sản xuất giống tốt cung cấp cho thành phố và các tỉnh, phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất 7,41%/năm, tăng dần tỷ trọng chăn nuôi lên 17,3% năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đạt trên 28% - 30%;

- Sản phẩm chính đến năm 2020: Sản lượng thịt hơi các loại 37.500 tấn, trứng gia cầm 88 triệu quả, heo giống xuất đi các tỉnh 120.000 con và gia cầm giống xuất đi các tỉnh 2.900.000 con. Định hướng đến năm 2030, sản phẩm thịt hơi các loại đạt 46.800 tấn, trứng gia cầm đạt 110 triệu quả, heo giống xuất đi các tỉnh 346.000 con và gia cầm giống xuất đi các tỉnh 4.400.000 con.

c) Cây phân tán:

Đẩy mạnh trồng cây xanh trong các khu đô thị và cây lâm nghiệp phân tán ở khu vực nông thôn tại các công trình công cộng, vườn nhà, ven kênh rạch và ven các tuyến đường. Dự kiến đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, bình quân hàng năm trồng thêm khoảng 01 triệu cây lâm nghiệp phân tán (quy đổi khoảng 500 ha). 

d) Thủy sản:

- Duy trì tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành thủy sản từ nay đến năm 2020 đạt 4,57%/năm và nâng tỷ trọng trong giá trị sản xuất toàn ngành lên 32,7% năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đạt 39-40%. Tổng sản lượng thủy sản đến năm 2020 đạt 241.500 tấn, đến năm 2030 đạt 267.500 tấn. Số lượng cơ sở sản xuất giống đến năm 2020 là 130 cơ sở, đến năm 2030 là 150 cơ sở;

- Nuôi trồng thủy sản: Hình thành vùng nuôi tập trung có hạ tầng đồng bộ, ứng dụng quy trình, công nghệ nuôi tiên tiến. Phấn đấu đến năm 2020, diện tích nuôi đạt 12.500 ha và sản lượng nuôi đạt 236.500 tấn. Định hướng đến năm 2030, diện tích nuôi thủy sản đạt 14.000 ha và sản lượng đạt 263.000 tấn;

- Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản: Hạn chế đến mức thấp nhất và xử lý nghiêm các hoạt động khai thác có tính chất hủy diệt. Duy trì sản lượng khai thác thủy sản khoảng 5.000 tấn năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đạt 4.500 tấn.

IV. Định hướng phát triển nông thôn 

1. Mục tiêu phát triển

- Đến năm 2020:

+ Phấn đấu xây dựng hoàn thành 100% số xã (36 xã) đạt chuẩn nông thôn mới;

+ Thu nhập của dân cư nông thôn đạt 50 triệu đồng/người/năm;

+ Cơ bản hoàn thành các công trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống của dân cư nông thôn: Giao thông, điện, nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế xã;

+ Tạo nhiều mô hình sản xuất gắn với việc làm ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn.

- Đến năm 2030:

+ Củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí; rút ngắn khoảng cách phát triển giữa khu vực nông thôn và đô thị;

+ Thu nhập của dân cư nông thôn gấp hơn 2 lần so với năm 2020, đạt 100 triệu đồng/người/năm;

2. Định hướng phát triển nông thôn

a) Phát triển sản xuất, tạo việc làm và tăng thu nhập:

Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản, đồng thời củng cố và phát triển các ngành nghề chế biến nông thủy sản, đồ gỗ dân dụng, may mặc, sản phẩm kim khí, vật liệu xây dựng, ngành nghề xây dựng và dịch vụ; từng bước phát triển các ngành nghề mà thành phố có nguyên liệu và thị trường có triển vọng như: Chế biến rau, quả và thực phẩm, đóng tàu thuyền, cơ khí, điện tử, sinh vật cảnh (cây cảnh, cá cảnh, chim cảnh), hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch.

b) Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn:

- Giao thông nông thôn: Nâng cấp 100% km đường trục xã, 75-100% đường trục ấp đạt tiêu chuẩn quy định;

- Thủy lợi: Hoàn thiện hệ thống thủy lợi, điều tiết hợp lý nguồn nước, phục vụ sản xuất nông nghiệp, các khu vực dân cư, góp phần phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; 

- Cấp nước sinh hoạt nông thôn: Xây dựng các trạm cấp nước tập trung với quy mô vừa và nhỏ tại các trung tâm xã và các cụm, tuyến dân cư tập trung. Phấn đấu đến năm 2020 có 75% dân số được cung nước nước sạch sinh hoạt đạt theo QCVN 02:2009/BYT;

- Cấp điện nông thôn: Nâng cấp, đầu tư mới các tuyến trung thế, hạ thế và trạm biến áp nhằm đảm bảo đến năm 2020 cung cấp điện thường xuyên và an toàn cho 100% hộ nông thôn;

- Đẩy mạnh đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất: Trường học; cơ sở văn hoá – thông tin, thể thao; cơ sở vật chất bưu điện; cơ sở vật chất y tế; nhà ở dân cư;

- Cải thiện môi trường nông thôn: Củng cố và xây dựng các điểm thu gom và xử lý rác; kiểm soát chặt chẽ nguồn nước thải, chất thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; phát động trong nhân dân tích cực trồng cây xanh, cây lâm nghiệp phân tán, các loại cây chống sạt lở đất.

V. Nhu cầu vốn đầu tư: Tổng nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn của thành phố giai đoạn 2017 - 2020 ước tính là 11.522 tỷ đồng, bao gồm: Vốn đầu tư nông nghiệp là 4.480 tỷ đồng và đầu tư xây dựng nông thôn mới là 7.042 tỷ đồng.

VI. Quy hoạch đã đề ra 07 nhóm giải pháp, chính sách để triển khai thực hiện các nội dung trên, cụ thể như sau: (1) Giải pháp về tổ chức sản xuất; (2) Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm; (3) Giải pháp về khoa học, công nghệ và khuyến nông; (4) Cơ giới hóa, tự động hóa trong các khâu sản xuất; (5) Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực; (6) Giải pháp về huy động vốn đầu tư; (7) Giải pháp về hỗ trợ thích ứng với biến đổi khí hậu.

VII. Tổ chức thực hiện:

1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn thành phố Cần Thơ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 và kế hoạch triển khai hoạt động thực hiện cho từng năm; đề xuất cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực thực hiện mục tiêu của Quy hoạch; định kỳ tổng kết đánh giá, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện.

2. Giao các sở, ban ngành, thành phố Ủy ban nhân dân quận, huyện, các tở chức, cá nhân và doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ chủ động triển khai thực hiện Quy hoạch./.

Tin: Quốc Toàn


Các tin đã đưa
  Giải pháp kéo giảm tình trạng vi phạm các quy định của pháp luật về an toàn giao thông trong thanh, thiếu niên  (02/09/2017)
  Cần Thơ: Chỉ thị các giải pháp đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế  (05/07/2017)
  Chủ trương đầu tư dự án Thiên đường nước Cần Thơ  (20/06/2017)
  Triển khai thực hiện Kế hoạch số 33-KH/TU ngày 28/4/2017 của Ban Thường vụ Thành ủy  (13/06/2017)
  Hỗ trợ thực hiện dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn (rác sinh hoạt) Cần Thơ  (17/05/2017)
  Quy định phân cấp quản lý trong ngành nông nghiệp  (13/04/2017)
  Tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2017  (11/04/2017)
  Tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh vận tải khách bằng phương tiện thủy nội địa  (28/03/2017)
  Tăng cường công tác kiểm soát tải trọng phương tiện giao thông trên địa bàn TP Cần Thơ  (28/03/2017)
  Thực hiện các giải pháp đảm bảo trật tự đô thị, trật tự công cộng trên địa bàn thành phố Cần Thơ  (07/03/2017)


 

Chương trình - Kế hoạch Đóng
Tìm kiếm   Năm
 Số/Ký hiệuNgày ban hànhTrích yếu nội dung
15/CTr-UBND 04/08/2021 Chương trình công tác tháng 8 năm 2021 của UBND thành phố
13/CTr-UBND 01/07/2021 Chương trình công tác tháng 7 năm 2021 của UBND thành phố
12/CTr-UBND 01/07/2021 Chương trình công tác quý III năm 2021 của UBND thành phố
11/CTr-UBND 03/06/2021 Chương trình công tác tháng 6 năm 2021 của UBND thành phố
10/CTr-UBND 29/05/2021 Chương trình công tác tháng 5 năm 2021 của UBND thành phố
08/CTr-UBND 08/04/2021 Chương trình công tác tháng 4 năm 2021 của UBND thành phố
07/CTr-UBND 08/04/2021 Chương trình công tác quý II năm 2021 của UBND thành phố
06/CTr-UBND 16/03/2021 Chương trình công tác tháng 3 năm 2021 của UBND thành phố Cần Thơ
05/CTr-UBND 09/02/2021 Chương trình công tác tháng 02 năm 2021 của UBND thành phố Cần Thơ
02/CTr-UBND 07/01/2021 V/v chương trình công tác tháng 01 năm 2021 của UBND thành phố Cần Thơ
01/CTr-UBND 07/01/2021 V/v chương trình công tác quý I năm 2021 của UBND thành phố Cần Thơ
18/CTr-UBND 03/12/2020 Chương trình công tác tháng 12 năm 2020 của UBND thành phố Cần Thơ
17/CTr-UBND 10/11/2020 Chương trình công tác tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
16/CTr-UBND 12/10/2020 Chương trình công tác tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
15/CTr-UBND 12/10/2020 Chương trình công tác quí IV năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
14/CTr-UBND 01/09/2020 Chương trình công tác tháng 9 năm 2020 của UBND thành phố
12/CTr-UBND 07/08/2020 Chương trình công tác tháng 8 năm 2020 của UBND thành phố Cần Thơ
10/CTr-UBND 30/06/2020 Chương trình công tác tháng 7 năm 2020 của UBND thành phố Cần Thơ
09/CTr-UBND 30/06/2020 Chương trình công tác quý III năm 2020 của UBND thành phố Cần Thơ
08/CTr-UBND 05/06/2020 Chương trình công tác tháng 6 năm 2020 của UBND thành phố


 

Văn bản chỉ đạo, điều hành
Tìm kiếm   Năm
 Số/Ký hiệuNgày ban hànhTrích yếu nội dung
56/QĐ-VPUB 26/04/2023 Quyết định phân công công tác giữa Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
108/QĐ-VPUB 25/10/2022 Về việc thành lập Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
80/BC-VPUB 25/06/2021 Tình hình hoạt động của UBND thành phố tuần 24 (từ ngày 18/6/2021 đến ngày 24/6/2021)
77/BC-VPUB 18/06/2021 Tình hình hoạt động của UBND thành phố tuần 23 (từ ngày 11/6/2021 đến ngày 17/6/2021)
75/BC-VPUB 11/06/2021 Tình hình hoạt động của UBND thành phố tuần 22 (Từ ngày 04/6/2021 đến ngày 10/6/2021)
69/BC-VPUB 04/06/2021 Tình hình hoạt động của UBND thành phố tuần 21 (từ ngày 28/5/2021 đến ngày 03/6/2021)
66/BC-VPUB 28/05/2021 Tình hình hoạt động của UBND thành phố tuần 20 (từ ngày 21/5/2021 đến ngày 27/5/2021)
63/BC-VPUB 24/05/2021 Tình hình hoạt động của UBND thành phố tuần 19 (từ ngày 14/5/2021 đến ngày 20/5/2021)
58/BC-VPUB 17/05/2021 Tình hình hoạt động của UBND thành phố tuần 18 (từ ngày 07/5/2021 đến ngày 13/5/2021)
54/BC-VPUB 07/05/2021 Tình hình hoạt động của UBND thành phố tuần 17 (từ ngày 30/4/2021 đến ngày 06/5/2021)
52/BC-VPUB 29/04/2021 Tình hình hoạt động của UBND thành phố tuần 16 (Từ ngày 23/4/2021 đến ngày 29/4/2021)
50/BC-VPUB 26/04/2021 Tình hình hoạt động của UBND thành phố tuần 15 (từ ngày 16/4/2021 đến ngày 22/4/2021)
48/BC-VPUB 19/04/2021 Tình hình hoạt động của UBND thành phố tuần 14 (từ ngày 09/4/2021 đến ngày 15/4/2021)
46/BC-VPUB 12/04/2021 Tình hình hoạt động của UBND thành phố tuần 13 (từ ngày 02/4/2021 đến ngày 08/4/2021)
44/BC-VPUB 02/04/2021 Tình hình hoạt động của UBND thành phố tuần 12 (từ ngày 26/3/2021 đến ngày 01/4/2021)
42/BC-VPUB 29/03/2021 Tình hình hoạt động của UBND thành phố tuần 11 (từ ngày 19/3/2021 đến ngày 25/3/2021)
41/BC-VPUB 19/03/2021 Tình hình hoạt động của UBND thành phố tuần 10 (từ ngày 12/3/2021 đến ngày 18/3/2021)
39/BC-VPUB 12/03/2021 Báo cáo tuần 09 (từ ngày 05/3/2021 đến ngày 11/3/2021)
34/BC-VPUB 05/03/2021 Báo cáo tuần 08 (từ ngày 26/02/2021 đến ngày 04/03/2021)
31/BC-VPUB 26/02/2021 Báo cáo tuần 07 (từ ngày 19/02/2021 đến ngày 25/02/2021)

Thông tin cần biết Thông tin cần biết
 

 

 
 
Liên kết website Liên kết website

 

 

Tổng số lượt truy cập Tổng số lượt truy cập